16/09/2025 | 20:38 GMT+7 | Điện thoại: 034 39429756 | Email: hososukien@gmail.com

Chuyển tiền kiểm sang hậu kiểm: Tận dụng cơ hội, tránh rủi ro pháp lý

Lê Bá Ngọc
Chuyển tiền kiểm sang hậu kiểm: Tận dụng cơ hội, tránh rủi ro pháp lý Hậu kiểm giúp giảm chi phí tuân thủ ban đầu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đi vào sản xuất, kinh doanh_Ảnh: Thanh Hải
Một trong những điểm nhấn quan trọng tại Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 4-5-2025, của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân là việc chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” trong hệ thống pháp luật kinh doanh.

Việc này đồng thời gắn với tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra sau cấp phép, thay vì yêu cầu doanh nghiệp phải xin phép, chứng nhận từ đầu. Ngoại lệ chỉ áp dụng đối với một số lĩnh vực đặc thù, bắt buộc thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định và thông lệ quốc tế. 

Đây là sự đổi mới tiến bộ, căn bản, mạnh mẽ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần cho sự phát triển chung trong kỷ nguyên vươn mình của đất nước.

Tuy nhiên, để tận dụng hiệu quả chính sách này và tránh những hệ lụy pháp lý không đáng có, các tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) cần hiểu rõ bản chất, yêu cầu và trách nhiệm đi kèm.

Trao quyền chủ động cho doanh nghiệp, giảm chi phí kinh doanh

Tiền kiểm là việc kiểm tra điều kiện đầu tư kinh doanh trước khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, nhằm xác định xem doanh nghiệp có đủ điều kiện tham gia thị trường theo quy định của pháp luật hay không. 

Điều này áp dụng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Luật Đầu tư, pháp luật chuyên ngành, ví dụ như: kinh doanh thủy sản, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vàng, xuất khẩu gạo, phân phối rượu, thuốc lá hay lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, hoạt động thương mại điện tử...

Để được xem xét cấp giấy phép đầu tư kinh doanh khi tiền kiểm, doanh nghiệp phải đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị chuyên ngành, thuê nhân sự, hoàn tất thủ tục môi trường, tuân thủ pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự,... trước khi nộp hồ sơ xin cấp phép. 

Điều này sẽ là rủi ro tài chính, vì nếu không được cấp phép thì toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu có thể trở thành tổn thất, tăng sức ép cho doanh nghiệp phải tìm đến các giải pháp không chính thức để có được giấy phép.

Thực tiễn cho thấy, các thủ tục cấp phép, thẩm định điều kiện kinh doanh thường mất nhiều thời gian do quy trình phức tạp, qua nhiều cấp trung gian. Trong một số công đoạn, có thể không có quy định rõ ràng về thời hạn xử lý hồ sơ, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải chờ đợi, lãng phí nguồn lực xã hội. 

Một số điều kiện kinh doanh mang tính định tính, không rõ tiêu chí đánh giá, gây khó cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan thẩm định. Cá biệt còn thiếu cơ chế giải thích thống nhất giữa các cơ quan quản lý ngành - địa phương, khiến doanh nghiệp không biết phải tuân thủ theo hướng nào.

Việc đánh giá “đủ điều kiện” nhiều khi mang tính chủ quan của cán bộ thụ lý hồ sơ, đặc biệt khi không có hướng dẫn cụ thể, không có chuẩn mực cụ thể, gây ra tình trạng xin - cho hoặc yêu cầu “bổ sung hồ sơ lòng vòng”, thậm chí đối với từng doanh nghiệp cụ thể, mỗi một người thụ lý hồ sơ lại có cách hiểu và hướng dẫn khác nhau. 

Chưa kể, một số lĩnh vực có số lượng hồ sơ xin phép lớn, tập trung ở Trung ương, nguồn lực giải quyết hạn chế, ảnh hưởng tới tiến độ giải quyết công việc. Bên cạnh đó, có những ngành nghề, mô hình kinh doanh mới thường chưa có khung pháp lý rõ ràng, nếu yêu cầu tiền kiểm sẽ gây đình trệ hoặc bị từ chối.

Do thủ tục không minh bạch và phụ thuộc vào con người, tiền kiểm thường là môi trường dễ phát sinh tiêu cực như vòi vĩnh, gây khó dễ, “gợi ý bôi trơn”... Điều này tạo áp lực không lành mạnh lên doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhiều vụ án về giấy phép trong thời gian qua đã minh chứng cho điều này, hậu quả doanh nghiệp thì bị cản trở, nhà nước mất cán bộ...

Để giải quyết những khó khăn, cản trở nêu trên, việc hậu kiểm, ngược lại, cho phép doanh nghiệp hoạt động trước và cơ quan chức năng sẽ kiểm tra sau để bảo đảm tuân thủ các điều kiện kinh doanh. Hậu kiểm giúp giảm chi phí tuân thủ ban đầu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng bắt tay vào đầu tư - thuê mặt bằng, nhân sự, triển khai thị trường,... giúp cho nguồn lực của xã hội nhanh chóng đi vào sản xuất, kinh doanh.

Trong một số trường hợp, hậu kiểm giúp tránh được một số khiếm khuyết của pháp luật như tình trạng “con gà - quả trứng” trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, ví dụ muốn có giấy phép kinh doanh thì phải có hệ thống máy móc, thiết bị, muốn nhập khẩu hệ thống máy móc, thiết bị thì lại phải có giấy phép kinh doanh. 

Hoặc là trong một số trường hợp điều kiện kinh doanh phụ thuộc vào thỏa thuận với bên thứ ba (ví dụ: hợp đồng đại lý, phân phối...), thậm chí có trường hợp pháp luật thay đổi dẫn đến điều kiện kinh doanh thay đổi trong quá trình doanh nghiệp đang xin giấy phép.

Có lẽ, điểm có ích hiếm hoi của việc tiền kiểm chính là sau khi được cấp phép, doanh nghiệp có thể yên tâm với những điều kiện đầu tư kinh doanh đã được thẩm định, công nhận.

Doanh nghiệp hãy khắt khe với chính mình để có thể phát triển bền vững

Đi kèm với sự tự do cao hơn là trách nhiệm pháp lý lớn hơn. Trong cơ chế hậu kiểm, doanh nghiệp buộc phải chủ động đánh giá, giám sát việc đáp ứng điều kiện kinh doanh của chính mình. Trên thực tế, không ít doanh nghiệp, vì sốt ruột, tiết kiệm chi phí hoặc vì thiếu hiểu biết pháp luật đã bỏ qua một số điều kiện kinh doanh. 

Nếu vi phạm bị phát hiện sau khi đã hoạt động, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với xử phạt hành chính, đình chỉ, chấm dứt hoạt động mà còn có thể bị truy thu khoản lợi bất hợp pháp từ lúc hoạt động đến lúc bị hậu kiểm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng. 

Điều đó còn gây thiệt hại lớn đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, có thể phải bồi thiệt hại hợp đồng do bị ngừng kinh doanh... Và chắc chắn, các cơ quan nhà nước sẽ rất cẩn trọng khi xem xét cho doanh nghiệp hoạt động trở lại.

Ở góc độ doanh nghiệp, để tránh những hậu quả nêu trên, tinh thần tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp cần được nêu cao, thiết lập hệ thống tiền kiểm nội bộ để rà soát việc đáp ứng và duy trì các điều kiện này.

Về mặt quản lý nhà nước, pháp luật cũng nên có cơ chế trao cho doanh nghiệp quyền lựa chọn giữa hình thức tiền kiểm và hậu kiểm, đặc biệt trong các trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh, để họ có yên tâm ngay từ đầu, trước khi triển khai hoạt động kinh doanh; đồng thời các cơ quan nhà nước cần đáp ứng nhu cầu được hướng dẫn và cập nhật pháp luật một cách kịp thời cho doanh nghiệp./.

1 August 2025
MỚI NHẤT
Đọc nhiều nhất

Trang: 1 2 3 4 5 Sau